Tỉnh ủy Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan đảng giai đoạn 2025 – 2028 In trang
09/12/2025 02:20 CH

Ngày 08 tháng 12 năm 2025, Tỉnh uỷ Lâm Đồng ban bành Kế hoạch số 13-KH/TU, về triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan đảng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2025 – 2028. Nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan đảng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành gắn với cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Chuyển đổi số thống nhất, toàn diện trong tất cả các lĩnh vực công tác đảng, trong các cơ quan đảng từ tỉnh tới cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, an toàn và đồng bộ trong các cơ quan đảng; triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng trên nền tảng công nghệ số được kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu quả với các hệ thống liên quan. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đề nghị các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo nội dung sau:

1. Mục tiêu cụ thể

1.1. Đối với hạ tầng số

a) Năm 2025: Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động của 124 đảng ủy xã, phường, đặc khu. Nâng cấp, vận hành Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh ủy bảo đảm an toàn, có hiệu quả, đồng thời triển khai bổ sung thiết bị lưu trữ dữ liệu dự phòng, thiết bị tường lửa, máy chủ;..Triển khai các dịch vụ hệ thống, phần mềm thương mại, phần mềm nền tảng của Trung ương chuyển giao như: Ảo hoá, quản lý người dùng tập trung, thư điện tử, chứng thư số, xác thực điện tử, các dịch vụ cho mạng di động...Trang cấp thiết bị đầu cuối cho người dùng của các cơ quan đảng theo lộ trình Đ án của Trung ương: 60% cơ quan đảng cấp tỉnh, 40% cơ quan đảng cấp xã được trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm đường truyền kết nối từ Tỉnh đến cấp xã và tương đương với băng thông cơ bản đáp ứng nhu cầu; kết nối liên thông các cơ quan Đảng với cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; kết nối Internet có kiểm soát. 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, đơn vị được trang bị chữ ký số theo quy định.

b) Năm 2026: Hoàn thành tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin sang hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế; hoàn tất việc chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại của các cơ quan đảng sang hạ tầng số bảo đảm an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả. Kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng qua mạng truyền số liệu chuyên dùng với băng thông rộng, tốc độ cao, kết nối các cơ quan đảng từ tỉnh tới cấp xã; kết nối với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; kết nối Internet có kiểm soát. Trang cấp thiết bị đầu cuối cho người dùng của các cơ quan đảng theo lộ trình Đ án của Trung ương: 80% cơ quan đảng cấp tỉnh, 60% cơ quan đảng cấp xã được trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. 100% cán bộ, công chức trong các cơ quan đảng có trách nhiệm xử lý văn bản trên mạng được trang bị chữ ký số theo quy định.

c) Năm 2027: Bảo đảm hạ tầng kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng qua mạng truyền số liệu chuyên dùng hiện đại, đồng bộ để triển khai các hệ thống thông tin, phần mềm nghiệp vụ cho các cơ quan đảng với hiệu suất tính toán cao, cho phép xử lý và phân tích dữ liệu lớn một cách hiệu quả với băng thông rộng, tốc độ cao, kết nối các cơ quan đảng từ tỉnh tới cấp xã; kết nối với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; kết nối Internet có kiểm soát. Trang cấp thiết bị đầu cuối cho người dùng của các cơ quan đảng theo lộ trình Đề án của Trung ương: 100% cơ quan đảng cấp tỉnh, 80% cơ quan đảng cấp xã được trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

d) Năm 2028: Nâng cấp, bổ sung hạ tầng cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh ủy đảm bảo hoạt động cho giai đoạn tiếp theo. Trang bị thiết bị đầu cuối cho người dùng ở các cơ quan đảng theo lộ trình triển khai Đề án của Trung ương: 100% cơ quan đảng cấp xã được trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

1.2.Đối với ứng dụng số

a) Năm 2025: Hoàn thành triển khai 50% ứng dụng số sử dụng trong cơ quan đảng (theo lộ trình kế hoạch của Trung ương).

b) Năm 2026: Hoàn thành triển khai 80% ứng dụng số sử dụng trong cơ quan đảng (theo lộ trình kế hoạch của Trung ương).

c) Năm 2027: Hoàn thành triển khai 100% ứng dụng số sử dụng trong cơ quan đảng (theo lộ trình kế hoạch của Trung ương).

. Đối với dữ liệu số

a) Năm 2025: 40% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan đảng được đánh giá, bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ. 100% người sử dụng truy cập vào hệ sinh thái các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Đảng có định danh số và xác thực tập trung, thống nhất. 40% thông tin về tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức được số hoá và thực hiện trên môi trường số. 30% các vụ việc, khiếu nại, tố cáo, dấu hiệu vi phạm của cán bộ,  công chức, đảng viên được quản lý trên môi trường số.100% các yêu cầu thông tin, số liệu phục vụ công tác tham mưu, thẩm định được thực hiện tổng hợp, phân tích và khai thác qua môi trường số.100% văn bản không mật được ký số, gửi, nhận, xử lý trên môi trường số và có thể xử lý trên thiết bị di động, mọi lúc, mọi nơi. Số hóa tài liệu, hồ sơ giai đoạn 2020 - 2025.

b) Năm 2026: 70% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan đảng được đánh giá, bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ. 70% thông tin về tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ đảng viên, cán  bộ,  công chức, viên chức được số hoá và thực hiện trên môi trường số. 100% nội dung công tác tuyên giáo và dân vận được thực hiện trên môi trường số; thông tin, dữ liệu, văn bản về các lĩnh vực trong công tác Tuyên giáo - Dân vận được cung cấp chính thức, kịp thời. 100% thông tin tuyên truyền đối ngoại được số hoá và thực hiện trên môi trường số. 70% các vụ việc, khiếu nại, tố cáo, dấu hiệu vi phạm của cán bộ, công chức, đảng viên được quản lý trên môi trường số. 100% đơn, thư, khiếu nại, tố cáo được thực hiện trên môi trường số. 100% công tác tổng hợp, báo cáo được thực hiện trên môi trường số. 100% hồ sơ, tài liệu không mật, hướng tới tất cả các tài liệu mật, tối mật của Đảng được số hoá và quản lý, sử dụng trên môi trường số. Số hóa tài liệu, hồ sơ giai đoạn 2010 - 2020.

c) Năm 2027: 100% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu  của các cơ quan đảng  được đánh giá, bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ. 100% thông tin về tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức được số hoá và thực hiện trên môi trường số. 100% thông tin chung về công tác tuyên giáo và dân vận được số hoá và thực hiện trên môi trường số. 100% hệ thống thông tin trên toàn hệ thống phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị của Đảng được xây dựng, cập nhật dữ liệu thường xuyên và có thể kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu. 100% các vụ việc, khiếu nại, tố cáo, dấu hiệu vi phạm của cán bộ, công chức, đảng viên được quản lý trên môi trường số. 100% thông tin về sức khoẻ của cán bộ được số hoá và quản lý, sử dụng trên môi trường số. Số hóa tài liệu, hồ sơ giai đoạn trước năm 2010.

1.4. Công tác nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của tỉnh được triển khai trên môi trường số

a) Năm 2025: Tiếp nhận, phát triển các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tham mưu tổng hợp, phục vụ cấp ủy các cấp. Tiếp nhận, phát triển các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực tổ chức - xây dựng Đảng. Tiếp nhận, phát triển các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực quản trị, quản lý tài chính, tài sản đảng.

b) Năm 2026: Tiếp tục tiếp nhận chuyển giao từ Văn phòng Trung ương Đảng, phối hợp triển khai phát triển các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực tổ chức - xây dựng Đảng. Phát triển, nâng cấp, triển khai các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong tham mưu, tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ của công tác văn phòng. Phát triển, nâng cấp, triển khai các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực Tuyên giáo và Dân vận. Phát triển, nâng cấp, triển khai các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.

c) Năm 2027: Phát triển, nâng cấp, triển khai các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp. Phát triển, nâng cấp, triển khai các ứng dụng số, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực Tuyên giáo và Dân vận. Nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.

1.5. Công tác nghiệp vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được triển khai thực hiện trên môi trường số

Tiếp nhận chuyển giao từ Văn phòng Trung ương Đảng, phối hợp triển khai Công tác nghiệp vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện trên môi trường số để nắm bắt tình hình Nhân dân; hỗ trợ công tác giám sát; đánh giá sự hài lòng của người dân; hỗ trợ các hoạt động cứu trợ, an sinh xã hội; tăng cường tương tác, nâng cao hiệu quả hoạt động tập hợp Nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tạo đồng thuận xã hội; tăng cường giám sát, phản biện xã hội...

1.6. Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan đảng

Kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực chuyển đổi số của các cơ quan đảng (thành lập/kiện toàn Phòng Chuyển đi số - Cơ yếu tại Văn phòng Tỉnh ủy, bộ phận chuyên trách công tác chuyển đổi s và cơ yếu tại văn phòng đảng ủy xã, phường, đặc khu theo Hướng dẫn số 39-HD/BTCTW, ngày 08/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương), đáp ứng yêu cầu tham mưu, tổ chức thực hiện công tác chuyển đổi số trong các cơ quan đảng và tham mưu thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW (khóa XIII); có cơ chế, chính sách ưu đãi nhân tài, tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách về khoa học, công nghệ; triển khai đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích, khai thác và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm đáp ứng yêu cầu phục vụ hiệu quả cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lâm Đồng yêu cầu Người đứng đầu cấp ủy đảng các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực phụ trách; các tổ chức đảng, đảng viên đi đầu, gương mẫu trong chuyển đổi số. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên cần nâng cao nhận thức, xác định tầm quan trọng, chủ động tích cực quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xác định rõ trách nhiệm, chủ động triển khai thực hiện. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự chuyên trách đáp ứng yêu cầu của công tác chuyển đổi số trong các cơ quan đảng; đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ kỹ năng và kiến thức về công nghệ số, có khả năng làm chủ các công cụ công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng suất lao động, sáng tạo và thích ứng với những thay đổi của thời đại. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, thời gian; đồng thời, định kỳ hoặc khi có yêu cầu báo cáo tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện cho Thường trực Tỉnh ủy (qua Văn phòng Tỉnh ủy) để tổng hợp, theo dõi, chỉ đạo./.

Thu Thúy

 

 

Lượt xem: 64
Văn bản mới
  • Số 210-CV/BTGDVTU 11/12/2025 Phối hợp điều tra dư luận xã hội về hoạt động của bộ máy chính ...
  • Số 136-CV/BTGDVTU 21/11/2025 Phối hợp điều tra dư luận xã hội chung quanh công tác chuẩn bị tổ ...
  • Số 121-CV/BTGDVTU 19/11/2025 Về việc tham gia Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu các kỳ Đại hội Đảng ...
  • Số 03-HD/BTGDVTU 11/11/2025 Hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại ...
  • Số 81-CV/BTGDVTU 07/11/2025 Về việc tham gia Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về các nghị quyết của ...
Liên kết website

Thống kê truy cập
  • 006408164
  •  Đang online: 62
  •  Trong tuần: 27.725
  •  Trong tháng: 154.027
  •  Trong năm: 1.401.205