Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 là một sự kiện chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, định hướng cho sự phát triển của tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn mới. Sự kiện này đang nhận được sự quan tâm sâu sắc của toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong và ngoài tỉnh.

Đồng chí Võ Thanh Bình, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Dân vân Tỉnh ủy phát biểu điều hành hội nghị.
Quan điểm chỉ đạo
Dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, xác định 05 nhóm quan điểm chỉ đạo:
Kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận về đường lối đổi mới; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; kiên định các nguyên tắc của Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng tư duy và tầm nhìn chiến lược, dài hạn, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, khát vọng phát triển để tổ chức thực hiện bài bản, thực chất, có hiệu quả các Nghị quyết mang tính chiến lược, đột phá của Bộ Chính trị, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương trong giai đoạn mới, tạo nền tảng cho phát triển lực lượng sản xuất mới, hiện đại, đưa Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện, bền vững, vươn lên cùng đất nước.
Thay đổi tư duy, tầm nhìn chiến lược phù hợp với không gian phát triển mới; khơi dậy khát vọng, tự hào, quyết tâm phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; huy động, khai thác và sử dụng hiệu quả tối đa mọi nguồn lực, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, nút thắt; đẩy mạnh cải cách hành chính. Xây dựng chính quyền số; phát triển y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường và khuyến khích tinh thần đổi mới, sáng tạo, đột phá trong phát triển.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân vững chắc; thực hiện tốt công tác đối ngoại theo chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và yêu cầu ổn định, phát triển của địa phương, nhất là ở vùng biên giới, hải đảo.
Không ngừng tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả gắn với cơ cấu, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, gương mẫu, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền; thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân thông qua đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, tăng cường sự đoàn kết, đồng thuận trong Nhân dân; siết chặt kỷ luật, kỷ cương của Đảng; tăng cường kiểm soát quyền lực, kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Mục tiêu phát triển
Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; lãnh đạo phát triển toàn diện, lấy ổn định làm nền tảng, lấy phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm, lấy hạnh phúc và ấm no của Nhân dân là mục tiêu phấn đấu; đến năm 2030, tỉnh Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển khá, là một trong những cực tăng trưởng năng động của khu vực trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2025 - 2030
Dự thảo các văn kiện đã xác định các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2025 - 2030 gồm 04 nhóm lĩnh vực (kinh tế, xã hội, môi trường, xây dựng Đảng), với 25 chỉ tiêu cụ thể:
- Về phát triển kinh tế
(1) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2025 - 2030 khoảng 10 - 10,5%; trong đó khu vực nông, lâm và thủy sản tăng 5 - 5,5%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,5 - 15,5%/năm; khu vực dịch vụ tăng 11 - 11,5%/năm.
(2) Đến năm 2030, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 28,5 - 29%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32 - 33%; khu vực dịch vụ chiếm 39 - 40% trong giá trị tăng thêm. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP chiếm 25 - 30%.
(3) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 6,5 - 7,5%/năm. Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt từ 6.700 - 7.500 USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35 - 40% GRDP.
(4) Đến năm 2030, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động khoảng 33.000 doanh nghiệp; kinh tế khu vực tư nhân đóng góp 78% trong GRDP. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân 11,5%/năm.
(5) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2026 - 2030 tăng bình quân 10 - 11%/năm.
- Về phát triển xã hội
(6) Chỉ số phát triển con người (HDI) phấn đấu đạt khoảng 0,75; tuổi thọ bình quân đạt 74 - 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 89%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 35 - 40%.
(8) Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm ít nhất từ 1,0% - 1,5%/năm (phấn đấu đến năm 2030, cơ bản không còn hộ nghèo).
(9) Đạt 32 giường bệnh/10.000 dân và 11 bác sĩ/10.000 dân; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân trên 95%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân đạt 1,0%/năm.
(10) Đến năm 2030, tỉnh Lâm Đồng có ít nhất 92 xã được công nhận xã nông thôn mới; 41 xã nông thôn mới nâng cao; 10 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
(11) Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 73 - 75%.
(12) Đến năm 2030, có 95% số hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa; 98% thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa; 20% xã, phường, đặc khu tiêu biểu.
- Về môi trường, đô thị
(13) Đến năm 2030, tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường đạt khoảng 65 - 70%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt khoảng 98%.
(14) Đến năm 2030, tỷ lệ người dân đô thị sử dụng nước sạch đạt trên 87%, sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 65%, sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.
(15) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt trên 50%.
(16) Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải khu công nghiệp được thu gom, xử lý đạt chuẩn đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%, ở nông thôn đạt 90%.
(17) Đến năm 2030, tỷ lệ nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các bệnh viện được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường đạt 100%.
(18) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2030 đạt 100%.
(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2030 đạt trên 46,2%.
- Về công tác xây dựng Đảng
(20) Hằng năm có trên 90% tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(21) Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm trong giai đoạn 2025 - 2030 đạt từ 3 - 4% tổng số đảng viên.
Hoàng Khôi